Loa treble là thiết bị thường được sử dụng trong hệ thống dàn karaoke nhằm mang đến chất âm trong trẻo, bay bổng. Vậy loa treb là gì? Có đặc điểm như thế nào? Hãy cùng tham khảo qua bài viết bên dưới nhé!
Loa treble (Tweeter) là gì?
Loa treble còn gọi là loa Tweeter là loại loa cấu tạo đặc biệt, có nhiệm vụ tái tạo những dải âm cao trên 3000Hz, đây là bộ phận không thể thiếu trong bất cứ một sản phẩm loa nào.
Cấu tạo của loa treble
Loa Treble thường có cấu tạo dạng vòm (kiểu Dome). Chất liệu làm loa là titan, lụa hoặc nhôm,… Màng loa của chúng khá nhỏ, đường kính chỉ khoảng 253mm. Trọng lượng của chúng cũng rất nhẹ. Chính vì thế, chuyển động của màng loa rất nhanh.
Phân loại loa treble
Loa treble dome
Được chế tác màng loa từ lụa mềm với kết cấu dạng vòm đơn giản và tinh tế cho khả năng tái tạo âm thanh lên tới 23kHz. Hiện loa treble dome được sử dụng trong những sản phẩm loa nằm trong phân khúc giá bình dân trên thị trường.
Loa treble vòng nhẫn
Loa treble vòng nhẫn được cải tiến từ dòng loa treble dome. Với thiết kế và cấu tạo khá đơn giản chất liệu từ lụa đem đến độ bền cao cho sản phẩm. Phần khoang được thiết kế từ nhôm cho sự cộng hưởng rất tốt, màng loa có đỉnh tán âm.
Loa treble dải băng Elac Ribbon
Loa treble màng kim cương
Công dụng của loa treble trong âm thanh
Loa treble có vai trò rất quan trọng trong một hệ thống loa karaoke, loa nghe nhạc chuyên nghiệp nhất. Khi kết hợp giữa 3 dải âm thanh: trầm – trung – cao trong cùng bản nhạc sẽ cho người nghe cảm nhận chất âm sống động và chân thực nhất.
Nhạc cụ treble
Tăng trong khoảng 100Hz – 200Hz Thêm chiều sâu hay boomy hay muddy (đến cực điểm)
Tăng trong khoảng 200Hz – 300Hz Thêm ấm áp (warmth), phần chính yếu (body)
Tăng trong khoảng 400Hz – 1kHz Thêm độ mờ đục (opaqueness) hay trống rỗng (hollow) hay giống còi (hornlike) (đến cực điểm ở band hẹp)
Tăng trong khoảng 800Hz – 3kHz Thêm độ trong (clarity) hay blary (đến cực điểm)
Tăng trong khoảng 4kHz – 6kHz Thêm cạnh, độ sắc nét, sự hiện diện, bite (quá rõ ràng ở đây); cũng thêm độ sáng (brightness)
Tăng trong khoảng 6kHz và lên trên Thêm buzz, zip, sizzle hay lấp lánh
Cắt giảm trong giải nêu trên Giảm những đặc điểm nêu trên
Cắt trong khoảng 200Hz – 500 Giảm tối (darkness) hay âm thanh bị nghẹt (muffled)
Cắt trong khoảng 800Hz – 2kHz Giảm độ cứng (hardness)
Cắt trong khoảng 2kHz – 5kHz Giảm âm hỗn (brashness) hay tinniness
Cắt trong khoảng 8kHz và giải trên Giảm quá mức zip, buzz hay sizzle